Pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp

Pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp

  1. Hợp nhất doanh nghiệp là gì ?

Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2014.

Hợp nhất doanh nghiệp là một trong các nội dung của việc tổ chức lại doanh nghiệp.

  1. Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp.

Thủ tục hợp nhất doanh nghiệp được quy Định tại Khoản 2 Luật 194 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng hợp nhất.

Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;

  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Nộp hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký đăng ký doanh nghiệp.
  • Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
  1. Nội dung hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp

Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất;
  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất;
  • Thủ tục và điều kiện hợp nhất;
  • Phương án sử dụng lao động;
  • Thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất;
  • Thời hạn thực hiện hợp nhất;
  • Dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
  1. Lưu ý khi thực hiện hợp nhất doanh nghiệp.

Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2014.

Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho từng trường hợp cụ thể.

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư

Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL

HOTLINE: 090.145.1945

Mail: tuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *