Điều kiện chuyển nhượng cổ phần

Điều kiện chuyển nhượng cổ phần

Nếu như vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty; hay là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) thì vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Cổ đông trong công ty cổ phần được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho những chủ thể khác nhưng phải tuân theo những điều kiện do pháp luật quy định.

1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần phổ thông

  • Đối với cổ đông sáng lập

Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: cổ đông sáng lập chỉ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các cổ đông sáng lập khác. Việc chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, bất kể người đó có phải là cổ đông của công ty hay không đều phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Và trong trường hợp này thì cổ đông sáng lập này không được quyền biểu quyết.

Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ. Lúc này, điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ giống với cổ đông phổ thông trong công ty.

  • Đối với cổ đông phổ thông

Cổ đông phổ thông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Cổ đông không phải là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho nhau thì không phải thông báo với sở kế hoạch đầu tư mà chỉ thực hiện việc chuyển nhượng nội bộ lưu tại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông.

2. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần ưu đãi

Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết: Trong tất cả các cổ đông của công ty, chỉ có cổ đông sáng lập mới được quyền sở hữu loại cổ phần này. Theo đó, cổ đông sáng lập được hiểu là những người đầu tiên có ý tưởng thành lập doanh nghiệp, là người khởi xướng thành lập và là người hoạch định đường lối hoạt động của công ty trong thời gian đầu. Và như vậy, vai trò của loại cổ đông này trong buổi đầu hoạt động của công ty là rất quan trọng. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Chính vì tính đặc biệt của loại cổ phần này nên Khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác (tức trong thời hạn 3 năm).

Đối với các loại cổ phần ưu đãi còn lại (cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại…): cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng các loại cổ phần này (trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác).

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông

Trên đây là một số thông tin liên quan đến Điều kiện chuyển nhượng cổ phần nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL.
Hotline090.145.1945
Emailtuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *