Chuyển nhượng cổ phần là gì?

Chuyển nhượng cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty có số lượng cổ đông tối thiểu là ba và có tư cách pháp nhân. Khác với các loại hình công ty còn lại, công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn và quyền chuyển nhượng cổ phần là một trong những quyền cơ bản của cổ đông trong công ty ( Điều 110, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2014).

1. Vốn của công ty cổ phần

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại”. Như vậy có thể thấy, đây là loại hình doanh nghiệp duy nhất mà vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau. Trong khi đó, ở các loại hình doanh nghiệp khác, ví dụ như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vốn điều lệ của công ty không bắt buộc phải chia thành những phần bằng nhau. Vốn điều lệ của công ty được hình thành từ các phần vốn góp của các thành viên. Công ty cổ phần là loại hình công ty có khă năng huy động vốn lớn.

2. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần

Theo pháp luật về doanh nghiệp, cổ phần được chia thành 2 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi, như tên gọi của mình, sẽ có những ưu đãi nhất định so với cổ phần phổ thông. Theo đó, cố phần ưu đãi có thể có các loại sau đây:

  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức;
  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  • Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

3. Khái niệm chuyển nhượng cổ phần

Pháp luật Doanh nghiệp hiện hành vẫn chưa có định nghĩa về chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên thông qua các quy định của pháp luật có thể hiểu: chuyển nhượng cổ phần là việc một bên là cổ đông công ty và bên còn lại là các tổ chức, cá nhân và cổ đông công ty có nhu cầu tham gia góp vốn vào công ty hoặc mua thêm cổ phần thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần tuân theo những điều kiện luật định mà không làm thay đổi vốn điều lệ của công ty.

4. Quyền chuyển nhượng cổ phần

Tất cả cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông của công ty có quyền chuyển nhượng cổ phần theo những điều kiện nhất định.

Đối với cổ đông sáng lập: trong thời hạn 3 năm đầu, cổ đông sáng lập chỉ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các cổ đông sáng lập khác. Việc chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, bất kể người đó có phải là cổ đông của công ty hay không đều phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Và trong trường hợp này thì cổ đông sáng lập này không được quyền biểu quyết. Sau thời hạn 3 năm thì những ràng buộc trên được tự động bãi bỏ.

Đối vơi cổ đông phổ thông: Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Chuyển nhượng vốn góp có phải nộp thuế

Trên đây là một số thông tin liên quan đến “Chuyển nhượng cổ phần là gì?” nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL.
Hotline090.145.1945
Emailtuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *