Thẻ tạm trú dành cho người nước ngoài là gì?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:
“ Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.”
Như vây, thẻ tạm trú chính là loại giấy tờ có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất là loại giấy tờ có giá trị thay thể thị thực do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài.
Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực
1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ
Thứ hai, khác với thẻ thường trú, người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú chỉ được phép cư trú có thời hạn ở Việt Nam. Các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, công an địa phương thông qua giấy này để quản lý người nước ngoài đang tạm trú, cư trú trên địa bàn của mình, rà soát được các đối tượng tội phạm nước ngoài (nếu có).
Để được cấp thẻ tạm trú, người nước ngoài phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ theo quy định:
Điều 37. Thủ tục cấp thẻ tạm trú
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao; Hoăc, Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Cần lưu ý rằng, mỗi loại ký hiệu thẻ tạm trú sẽ cho người nước ngoài có một thời hạn thẻ tạm trú khác nhau. Có 3 mức phổ biến là 2 năm, 3 năm và 5 năm. Người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú không được quá thời hạn này.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.
Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho từng trường hợp cụ thể.
Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư
Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL
HOTLINE: 090.145.1945
Mail: tuvanltl@gmail.com