Quy trình chuyển nhượng cổ phần

Quy trình chuyển nhượng cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần là một quyền cơ bản của cổ đông trong công ty cổ phần. Điểm d Khoản 1 Điều 110 quy định cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp.

1. Khái niệm công ty cổ phần

Khoản 1 Điều 110 Luật doanh nghiệp quy định:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này”.

Các loại cổ phần trong công ty cổ phần

Theo pháp luật về doanh nghiệp, cổ phần được chia thành 2 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi, như tên gọi của mình, sẽ có những ưu đãi nhất định so với cổ phần phổ thông. Theo đó, cố phần ưu đãi có thể có các loại sau đây:

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết

– Cổ phần ưu đãi cổ tức

– Cổ phần ưu đãi hoàn lại

– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định

2. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.” (Điểm d, khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014). Cụ thể những trường hợp hạn chế được quy định như sau:

Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”

Và quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau “Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”

https://tuvanltl.com/cap-lai-giay-chung-nhan-dang-ky-doanh-nghiep/

Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho từng trường hợp cụ thể của mình.

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư

Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL

HOTLINE: 090.145.1945

Mail: tuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *