Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 2019

Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 2019

Để được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, tổ chức/cá nhân cần tiến hành nộp đầy đủ một bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải có bao gồm phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như một giấy tờ bắt buộc. Nếu hồ sơ của cá nhân/tổ chức thiếu loại giấy tờ này, thì sẽ bị cơ quan nhà nước trả lại hoặc không tiến hành thụ lý.

Cụ thể theo quy định tại khoản 1,điều 21, nghị định 86/2014/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bao gồm:

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:

  • a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
  • b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
  • d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
  • đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
  • e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi)

Như đã nói như trên, phương án kính doanh vận tải là giấy tờ bắt buộc để tiến hành cấp giấy phép kinh doanh vận tải. Vì vây, tổ chức/cá nhân cần chuẩn bị và soạn thảo phương án kinh doanh cho mình. Khi soạn thảo phương án kinh doanh, tổ chức/cá nhân cần lưu ý về những vấn đề như sau:

Thứ nhất, về chất lượng và số lượng xe quy định tại khoản 2, Điều 13, nghị định 86/2014/NĐ-CP:

“2.Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;

b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Thứ hai, về lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định tại khoản 3, nghị định 86/2014/NĐ-CP:

3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:

  • a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
  • b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời làchủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
  • c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.

Thứ ba, về người điều hành vận tải theo quy định tại khoản 4, điều 13, nghị định 86/2014/NĐ-CP:

4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.”

Thư tư, về nơi đỗ xe theo quy định tại khoản 5, điều 13, nghị định 86/2014/NĐ-CP:

“5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.”

Thứ năm, về tổ chức, quản lý theo quy định tại khoản 6, điều 13, nghị định 86/2014/NĐ-CP:
6. Về tổ chức, quản lý:

  1. a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
  2. b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
  3. c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
  4. d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.

Như vậy, phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là loại giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải. Khi soạn thảo phương án kinh doanh vận tải, tổ chức/cá nhân cần lưu ý những điểm như đã nêu trên.

https://tuvanltl.com/phu-hieu-xe-16-cho-2/

Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu tư LTL.
Hotline0902.990.954
Emailinfotuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *