Pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp

Pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp

Hợp nhất doanh nghiệp là một trong năm hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo Khoản 25 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014.

1. Pháp luật điều chỉnh hoạt động hợp nhất doanh nghiệp

Hoạt động hợp nhất doanh nghiệp hiện nay được điều chỉnh chủ yếu bằng 04 văn bản pháp luật dưới đây:

Thứ nhất, Luật doanh nghiệp 2014

Thứ hai, Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014

Thứ ba, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Thứ tư, Thông tư 20/2015/TT-BKHDT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

2. Hồ sơ hợp nhất doanh nghiệp

Theo khoản 4 Điều 194 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:

  • Hợp đồng hợp nhất.
  • Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.

Ngoài những quy định về thủ tục, hồ sơ hợp nhất doanh nghiệp, Điều 194 Luật Doanh nghiệp năm 2014 còn quy định:

  • Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
  • Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Hệ quả pháp lý sau khi hợp nhất doanh nghiệp

Khoản 5 Điều 194 Luật doanh nghiệp quy định: sau khi hợp nhất doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

https://tuvanltl.com/xin-giay-phep-kinh-doanh-du-lich/

Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho từng trường hợp cụ thể của mình.

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư

Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL

HOTLINE: 090.145.1945

Mail: tuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *