Mua lại doanh nghiệp tư nhân

Mua lại doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 183). Xét về địa vị pháp lý, doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức không có tư cách pháp nhân.

1. Quyền bán doanh nghiệp tư nhân

Bán doanh nghiệp tư nhân là chuyển hoàn toàn quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân đó cho một cá nhân khác. Khoản 1 Điều 187 Luật doanh nghiệp quy định chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.

2. Hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân

Pháp luật hiện hành không quy định điều kiện về hình thức đối với với hợp đồng chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, để đảm bảo giá trị của hợp đồng và tránh những tranh chấp không đáng có, các bên thường thống nhất xác lập hợp đồng bằng văn bản với những nội dung chính như quy định tại Khoản 2 Điều 398 Bộ luật dân sự 2015, gồm:

a) Đối tượng của hợp đồng;

b) Số lượng, chất lượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

g) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Hệ quả pháp lý của các bên sau khi chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân

Về phía chủ doanh nghiệp tư nhân: vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.

Về phía người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể, người mua phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người được thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích;

  1. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
  2. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.

Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp (Điều 47 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).”

https://tuvanltl.com/xin-giay-phep-kinh-doanh-du-lich/

 Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho từng trường hợp cụ thể.

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư

Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL

HOTLINE: 090.145.1945

Mail: tuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *