Chuyển nhượng cổ phần cổ đông sáng lập 2018
Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ một số ràng buộc khác). Đặc biệt đối với cổ đông sáng lập, Luật có những quy định ràng buộc chặt chẽ hơn trong quy định về quyền chuyển nhượng cổ phần so với cổ đông phổ thông.
1. Khái niệm
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần khác nhau gọi là cổ phần. Công ty có số lượng cổ đông tối thiểu là ba và có tư cách pháp nhân. Khác với các loại hình công ty còn lại, công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn và quyền chuyển nhượng cổ phần là một trong những quyền cơ bản của cổ đông trong công ty (Điều 110, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2014).
Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”.
2. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
Theo pháp luật về doanh nghiệp, cổ phần được chia thành 2 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi, như tên gọi của mình, sẽ có những ưu đãi nhất định so với cổ phần phổ thông. Theo đó, cố phần ưu đãi có thể có các loại sau đây:
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.
Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ. Như vậy, trong thời hạn 3 năm đầu, cổ đông sáng lập chỉ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các cổ đông sáng lập khác. Việc chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, bất kể người đó có phải là cổ đông của công ty hay không đều phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Và trong trường hợp này thì cổ đông sáng lập này không được quyền biểu quyết.
Khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Chuyển nhượng cổ phần: “Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”.
Legal for Startup 5 – Khởi nghiệp nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào?
Trên đây là một số quy định liên quan đến Chuyển nhượng cổ phần cổ đông sáng lập 2018 nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.
Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!
Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL.
Hotline: 090.145.1945
Email: tuvanltl@gmail.com