Làm giấy phép lao động cho người nước ngoài Tại TPHCM
Người lao động nước ngoài là người lao động không mang quốc tịch Việt Nam. Ngày nay người nước ngoài làm việc ở nước ta ngày càng nhiều ở các lĩnh vực như: Bác sỹ, giáo viên tiếng anh, kỹ sư, lao động kỹ thuật, cầu thủ… Tuy nhiên người sử dụng lao động cần lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất, làm báo cáo giải trình với Chủ tịch UBND cấp tỉnh về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Khác với việc sử dụng lao động trong nước, việc sử dụng lao động nước ngoài chỉ đối với những ngành nghề, vị trí mà nhân lực trong nước không đáp ứng được. Do đó trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải xác định nhu cầu đối với từng vị trí công việc mà lao động trong nước không đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi người nước ngoài dự kiến làm việc. Việc báo cáo giải trình là thủ tục bắt buộc trước khi thực hiện việc xin giấy phép lao động. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi về nhu cầu sử dụng lao động cũng phải làm báo cáo giải trình.
Khi được chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài khi đó người sử dụng lao động mới thực hiện được thủ tục xin giấy phép lao động.
Thứ hai, xin giấy phép lao động.
Về mặt pháp lý giấy phép lao động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam. Do đó, khi sử dụng lao động nước ngoài các doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
Nếu người sử dụng không thực hiện việc xin giấy phép lao động và sử dụng người nước ngoài làm việc không có giấy phép đối với trường hợp phải có giấy phép sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:
“Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.”
Tuy nhiên, người sử dụng lao động nên nhớ giấy phép lao động chỉ có thời hạn không quá 02 năm do đó khi giấy phép hết thời hạn cần nên xin cấp lại nếu muốn tiếp tục sử dụng lao động.
Thứ ba, thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động.
Sau khi được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của Bộ Luật lao động Việt Nam 2012. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động.
Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.
Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho từng trường hợp cụ thể.
Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư
Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL
HOTLINE: 090.145.1945
Mail: tuvanltl@gmail.com