Đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp

Đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp

Bạn/ Tổ chức của bạn có thuộc đối tượng không được phép “Thành lập” và “Quản lý” doanh nghiệp hay không?

Hay cùng LTL Consultant rà soát các quy định của pháp luật hiện hành:

Theo Luật Doanh nghiệp 2014

Căn cứ: Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014, theo đó bao gồm các đối tượng sau:

  1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  2. Tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  4. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
  5. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  6. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  7.  Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Theo Pháp luật Phá Sản 

  1. Người giữ chức vụ (tổng) giám đốc, chủ tịch và các thành viên hội đồng quan trị của doanh nghiệp nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào;
  2. Người được giao đại diện phần vốn góp của nhà nước ở doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn nhà nước;
  3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị tuyên bố phá sản có thể bị thẩm phán quyết định không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong thời hạn 3 năm kể từ ngày toàn án có quyết đinh tuyên bố phá sản khi cố ý vi phạm quy định tại một số điều của Luật phá sản, bao gồm:
  • Khoản 1 Điều 18 về nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự;
  • Khoản 5 Điều 28 về nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, chủ DNTN, thành viên hợp danh của CTHD, chủ sở hữu hoặc chủ tịch hội đồng thành viên của CTTNHHH và chủ tịch hội đồng quản trị của CTCP nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán;
  • Khoản 1 ĐIều 48 về nghĩa vụ không được thực hiện các giao dịch tẩu tán tài sản sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản.

Theo pháp luật Phòng chống tham nhũng

  1. Cán bộ/ công chức/ viên chức không được thành lập, tham gia thành lập/ quản lý doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  2. Cán bộ/ công chức/ viên chức không được kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
  3. Người đứng đầu/ cấp phó của người đứng đầu cơ quan/ vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
  4. Người đứng đầu/ cấp phó của người đứng đầu cơ quan/ tổ chức/ đơn vị không được bố trí vợ/ chồng/ bố/ mẹ/ con/ anh/ chị/ em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về nhân sự, tài vụ, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho, trong cơ quan/ tổ chức/ đơn vị hoặc giao dịch mua bán vật tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức. đơn vị đó;
  5. Người đứng đầu/ cấp phó của người đứng đầu cơ quan/ tổ chức/ đơn vị không được để vợ/ chồng/ bố/ mẹ/ con kinh doanh trong phạm vi mình trực tiếp quản lý.

Trên đây là một số ý kiến phân tích nhằm mục đích tham khảo của LTL Consultant. Đừng ngại ngần kết nối với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí cho trường hợp của mình. Chúng tôi muốn được giúp đỡ các bạn, quý Doanh nghiệp và trao đi những giá trị thật sự.

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư

Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL

HOTLINE: 090.145.1945

Mail: tuvanltl@gmail.com

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *