Thời hạn của giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy

Thời hạn của giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy

Thời gian gần đây, các vụ cháy nghiêm trọng liên tục xảy ra gây thiệt hại nghiệm trọng về tài sản và tính mạng con người. Nguyên nhân chính là do người dân chưa có hiểu biết đầy đủ về các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần trang bị để phòng cháy, chữa cháy. Bên cạnh đó, vai trò của các cơ quan chức năng cần không ngừng nâng cao trong công tác thẩm định, cấp phép, kiểm tra, nhắc nhở các công trình xây dựng có yêu cầu hoàn thiện các hạng mục liên quan đến phòng cháy chữa cháy.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực từ ngày 04/10/2001
  • Luật phòng cháy chữa cháy sửa đổi 2013
  • Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy.

Ý nghĩa của chứng nhận phòng cháy chữa cháy

Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy Hoặc biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy hoặc giấy tờ tương đương do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thể hiện cơ sở đáp ứng các điều kiện nhất định về việc đám bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, Nghị định 79/2014/NĐ-CP là nghị định chính nêu rõ các quy định đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam.

Để biết rõ cơ sở của mình thuộc đối tượng phải chịu sự quản lý nào, thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy gì, bạn nên tham khảo các quy định tại nghị định này.

Thời hạn của giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy

Hiện nay Nghị định 79/2014/NĐ-CP không đề cập đến thời hạn của các loại giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy. Định kỳ doanh nghiệp, cơ sở thuộc diện phải hoàn tất các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy phải theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP có 4 phụ lục quan trọng phân loại các đối tượng phải thực hiện các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy như sau:

1. Phụ lục I: Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.

2. Phụ lục II: Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.

3. Phụ lục III: Danh mục cơ sở thuộc diện phải thông báo với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về việc bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào sử dụng.

4. Phụ lục IV: Danh mục dự án, công trình do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.

Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho từng trường hợp cụ thể.

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư

Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL

HOTLINE: 090.145.1945

Mail: tuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *