Sự khác nhau giữa thẻ tạm trú và visa
Số đông trong chúng ta vẫn chưa phân biệt được giá trị pháp lý giữ thẻ tạm trú và visa. Vậy, sự khác nhau giữa thẻ tạm trú và visa là như thế nào? Điều này có ảnh hưởng gì đến quá trình cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam hay không?
1. Điểm giống nhau
Theo wikipedia định nghĩa:
Thị thực (hay thị thực xuất nhập cảnh, tên cũ: chiếu khán, tiếng Anh: visa) là một bằng chứng hợp pháp xác nhận rằng một người nào đó được phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở quốc gia cấp thị thực. Sự cho phép này có thể bằng một văn bản nhưng phổ biến là bằng một con dấu xác nhận dành cho đương đơn vào trong hộ chiếu của đương đơn. Một số quốc gia không đòi hỏi phải có thị thực khi nhập cảnh trong một số trường hợp, thường là kết quả thỏa hiệp giữa quốc gia đó với quốc gia của đương sự.
Các quốc gia thường có các điều kiện để các cấp thị thực, chẳng hạn như thời hạn hiệu lực của thị thực, khoảng thời gian mà đương sự có thể lưu lại đất nước của họ. Thường thì thị thực hợp lệ cho nhiều lần nhập cảnh (tùy theo điều kiện) nhưng có thể bị thu hồi vào bất cứ lúc nào và với bất kỳ lý do gì.
Thị thực có thể được cấp trực tiếp tại quốc gia, hoặc thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia đó, đôi khi thông qua một cơ quan chuyên môn, công ty du lịch có sự cho phép của quốc gia phát hành. Hiện nay, ngày càng nhiều quốc gia cho phép người muốn nhập cảnh vào nước mình xin thị thực thông qua đường thư tay hoặc Internet.
Một số quốc gia còn bắt buộc công dân nước mình và cả du khách nước ngoài phải xin “thị thực xuất cảnh” để được phép rời khỏi quốc gia đó.
Tại Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì:
11. Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
13. Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
Visa (Thị thực) và thẻ tạm trú đều là giấy tờ có thời hạn nhất định do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho phép người có thị thực được nhập cảnh Việt Nam.
2. Điểm khác nhau
Thị thực (visa) là loại giấy tờ có thời hạn hiệu lực không quá 12 tháng với 1 lần hay nhiều lần xuất nhập cảnh, thị thực hết thời hạn có thể xin gia hạn hoặc phải xuất cảnh ra khỏi Việt Nam.
Thẻ tạm trú là loại Giấy tờ có thời hạn hiệu lực dài hơn thị thực tối đa không quá 5 năm. Người nước ngoài có thẻ tạm trú có thể xuất nhập cảnh nhiều lần theo nhu cầu công việc.
Các đối tượng đươc cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam bao gồm:
Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
1. Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
2. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Trên đây là một số thông tin chung liên quan đến Sự khác nhau giữa thẻ tạm trú và visa nhằm mục đích tham khảo của LTL Consultants.
Dịch vụ tư vấn Thẻ tạm trú cho người nước ngoài của LTL Consultants với tiêu chí: “NHANH – CHI PHÍ THẤP – HIỆU QUẢ TỐI ƯU”.
Đừng ngại ngần liên hệ chúng tôi để được tư vấn miễn phí cho trường hợp cụ thể của mình.
Chúng tôi muốn khách hàng của mình đạt được mục tiêu bằng cách cung cấp dịch vụ chất lượng cao, mang tính kinh tế và hiệu quả nhất.
Sứ mệnh của chúng tôi sẽ chưa hoàn thành cho đến khi khách hàng cảm thấy hài lòng với dịch vụ của chúng tôi.
Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư
Công ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL
HOTLINE: 090.145.1945
Mail: tuvanltl@gmail.com