Luật hợp đồng thuê nhà

Luật hợp đồng thuê nhà

Luật hợp đồng thuê nhà là cách gọi nôm na cho tất cả các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng thuê nhà, điển hình là: Bộ luật dân sự 2015, Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014. Vì vậy, trước khi soạn thảo, giao kết hợp đồng thuê nhà bạn cần tìm hiểu về những quy định điều chỉnh trực tiếp hợp đồng thuê nhà.

Trước hết, hợp đồng thuê nhà là một loại hợp đồng mang bản chất là thuê tài sản. Theo quy định tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, để tìm hiểu các quy định điều chỉnh hợp đồng thuê nhà cụ thể hơn, cần tìm hiểu quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành như: Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014.

Tại Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ các bên trong hợp đồng thuê nhà. Đây là những quyền, nghĩa vụ cơ bản đối với các bên được soạn thảo bởi ý chí của các nhà làm luật. Các bên hoàn toàn có thể soạn thảo thêm những quyền, nghĩa vụ phù hợp, miễn là những thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội, được giao kết trên cơ sở tự nguyện, thiện chí.

Tại Luật nhà ở 2014 có những quy định về những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà dành cho các bên. Đây được coi là một chế tài hữu hiệu nhằm xử lý những hành vi vi phạm nghiêm trọng hợp đồng. Cụ thể, những trường hợp các bên có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 132 Luật nhà ở 2014:

“2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
  • b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
  • c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
  • d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
  • đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
  • e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
  • g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
  • 3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
  • a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
  • b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
  • c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

Đồng thời, hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng để có hiệu lực. Thủ tục công chứng chỉ được tiến hành khi các bên có nhu cầu. Đó là nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

  1. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Như vậy, Luật hợp đồng thuê nhà là một cụm từ nôm na để chỉ tất cả các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng thuê nhà mà điển hình là ba văn bản pháp luật sau: Bộ luật dân sự 2015, Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014. Cá nhân/tổ chức có nhu cầu soạn thảo, giao kết hợp đồng thuê nhà cần tìm hiểu nhằm đảm bảo lợi ích của mình một cách tốt nhất.

https://tuvanltl.com/mo-trung-tam-tieng-anh-can-bao-nhieu-von/

Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu tư LTL.
Hotline0902.990.954
Emailinfotuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *