Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam là Cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước và đảm bảo các hoạt động sự nghiệp về sở hữu trí tuệ được pháp luật quy định cụ thể.

Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.

Trong giao dịch quốc tế, Cục Sở hữu trí tuệ có tên tiếng Anh là “National Office of Intellectual Property of Vietnam”, viết tắt là “NOIP”. Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và có thể có Văn phòng đại diện tại một số địa phương, hiện tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ có văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và Cục Sở hữu trí tuệ Thành phố Hồ Chí Minh.

Bài viết này sẽ làm rõ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam nhằm mục đích tham khảo cho quý doanh nghiệp.

1 .Cơ cấu tổ chức Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

Cục có 21 đơn vị trực thuộc trong đó có 18 đơn vị làm việc tại cơ quan Cục và hai văn phòng đại diện cục tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Cục được chia thành hai khối:

  • Khối quản lý nhà nước bao gồm các đơn vị: Văn phòng, phòng Kế hoạch- Tài chính, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Pháp chế và Chính sách, Phòng Hợp tác quốc tế, Phòng Thực thi và Giải quyết khiếu nại, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Đăng ký, Văn phòng Đại diện của Cục tại thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Đại diện của Cục tại thành phố Đà Nẵng.
  • Khối sự nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà nước gồm các đơn vị: Phòng Sáng chế 1, Phòng Sáng chế 2, Phòng Sáng chế 3, Phòng Kiểu dáng công nghiệp, Phòng Nhãn hiệu hàng hóa số 1, Phòng Nhãn hiệu hàng hóa số 2, Phòng Chỉ dẫn địa lý và Nhãn hiệu quốc tế, Trung tâm Thông tin, Trung tâm Hỗ trợ và Tư vấn, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo.

2. Chức năng và nhiệm vụ Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

  • Xây dựng trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án liên quan đến sự phát triển của hệ thống sở hữu trí tuệ trong phạm vi cả nước;
  • Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng để Bộ trưởng trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến sở hữu trí tuệ;
  • Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về sở hữu trí tuệ sau khi được ban hành hoặc phê duyệt;
  • Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra các văn bản, quy định do các Bộ, ngành, địa phương ban hành để kiến nghị cấp có thẩm quyền về việc sửa đổi, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quy định trái pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Ban hành các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các biểu mẫu, chứng chỉ, văn bằng bảo hộ, quy chế, tiêu chuẩn liên quan đến việc đăng ký xác lập các quyền sở hữu công nghiệp cũng như các đối tượng sở hữu trí tuệ khác phù hợp với các quy định của pháp luật;
  • Thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chuyển nhượng liên quan đến các quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện theo thẩm quyền các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành các biện pháp nhằm bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ và bảo đảm các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ được thi hành nghiêm chỉnh;
  • Chỉ đạo nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho các cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ thuộc các Bộ, ngành, địa phương và cơ sở;
  • Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo phân công của Bộ trưởng;
  • Xây dựng trình Bộ trưởng các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động sáng kiến, sáng tạo trong phạm vi toàn quốc; tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến sáng kiến, sáng tạo theo phân công của Bộ trưởng;
  • Phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ; tham gia xây dựng, đàm phán để ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, các tổ chức quốc tế về sở hữu trí tuệ;
  • Xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cơ sở dữ liệu thông tin sở hữu trí tuệ; bảo đảm thông tin sở hữu trí tuệ phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh; công bố các thông tin liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ tại Việt Nam;
  • Phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học về sở hữu trí tuệ;
  • Kiểm tra các hoạt động chuyên môn và việc thực hiện các quy định pháp luật của các hội, tổ chức phi chính phủ về sở hữu trí tuệ theo phân công của Bộ trưởng; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị và đề xuất biện pháp xử lý các vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ của các tổ chức đó nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ;
  • Trong phạm vi được uỷ quyền, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ; tiến hành các hoạt động thẩm định, giám định pháp lý phục vụ việc giải quyết các tranh chấp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
  • Quan hệ giữa Cục Sở hữu trí tuệ và các đại diện sở hữu công nghiệp.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp

Trên đây là một số Thông tin liên quan đến Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL.
Hotline0902.990.954
Emailinfotuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *