Cơ cấu quản lý công ty cổ phần
So với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp yêu cầu về cơ cấu quản lý khắt khe và phức tạp nhất. Trong bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn cơ cấu quản lý của công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014:
“Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
- Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
- a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
- b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.”
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sẽ bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực nhất của công ty cổ phần. Đại hội đông cổ đông là cơ quan mang tính chất lâm thời, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản trị thường xuyên của công ty cổ phần, thực hiện nhiệm vụ điều hành kinh doanh hàng ngày.
Tổng giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ thực hiện các chiến lược và mục tiêu của công ty.
Như vậy, sự khác biệt cơ bản giữa hai mô hình trên là một mô hình có ban kiểm soát còn mô hình còn lại thì không có ban kiểm soát. Trong trường hợp, không có ban kiểm soát, ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Tiêu chuẩn để trở thành thành viên độc lập của HĐQT được quy định tại Khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014:
“2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.”
Như vậy, khi thành lập công ty cổ phần có hai mô hình như trên để bạn lựa chọn, bạn cần xem xét nhằm quyết định mô hình phù hợp với công ty của mình.
https://tuvanltl.com/dang-ky-thanh-lap-doanh-nghiep-tu-nhan/
Trên đây là một số quy định chung nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.
Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!
Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu tư LTL.
Hotline: 0902.990.954
Email: infotuvanltl@gmail.com