Vốn điều lệ doanh nghiệp tư nhân

Vốn điều lệ doanh nghiệp tư nhân

Bất kì doanh nghiệp nào muốn kinh doanh cũng cần phải có vốn để đảm bảo cho việc xây dựng, thuê cơ sở hạ tầng kinh doanh; mua máy móc thiết bị và những tư liệu thiết yếu khác. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh, loại vốn này được gọi là vốn điều lệ. Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân thì được gọi là vốn đầu tư.

1.Khái niệm vốn điều lệ, vốn đầu tư

Theo khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ được hiểu là “tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần”. Vốn điều lệ cho thấy tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp và khả năng chịu trách nhiệm trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Vốn điều lệ giới hạn trách nhiệm cho chủ sở hữu khi công ty phá sản (trừ trường hợp là công ty hợp danh); ngoài ra, vốn điều lệ còn là cơ sở phân quyền trong công ty, chia lợi nhuận, biểu quyết, chia tài sản còn lại khi công ty giải thể, phá sản mà vẫn còn tài sản…dựa trên tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên.

Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký (Khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2014). Tuy nhiên do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014). Đồng thời, theo khoản 4 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp tư nhân cũng không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2. Nghĩa vụ đăng ký vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân

Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Như vậy, pháp luật doanh nghiệp hiện hành không giới hạn số vốn đầu tư tối thiểu mà chủ doanh doanh nghiệp tư nhân phải đáp ứng mà chỉ có nghĩa vụ “làm rõ” về các loại tài sản tạo nên vốn đầu tư đó.

3. Vấn đê tăng, giảm vốn đầu tư trong doanh nghiệp tư nhân

Cũng giống như công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền tăng, giảm vốn đầu tư của doanh nghiệp do mình làm chủ.

Việc tăng vốn đầu tư chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi và doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì thế, pháp luật không quy định những điều kiện khi doanh nghiệp tư nhân tăng vốn điều lệ. Khoản 3 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2014 chỉ yêu cầu việc tăng vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp tư nhân giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì  ngoài việc phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Vốn điều lệ công ty cổ phần 2018 là bao nhiêu?

Trên đây là một số thông tin liên quan đến Vốn điều lệ doanh nghiệp tư nhân nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL.
Hotline0902.990.954
Emailinfotuvanltl@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *