Quyền tác giả là gì ?

Một trong những vấn đề pháp lý hiện nay là tình trạng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được bày bán khá nhiều trên thị trường với các mức giá khác nhau; nhưng khi được hỏi thì đa số các tác giả khẳng định chỉ cho phép một nhà xuất bản phát hành hoặc chỉ lưu hành với một số lượng đầu sách nhất định. Vậy những cuốn sách đó tại sao lại có mặt tràn lan trên thị trường, liệu quyền tác giả có được quy định? Trước hết quyền tác giả là một trong những quyền cơ bản mà pháp luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh và đưa ra cơ chế bảo hộ riêng. Vậy quyền tác giả là gì?

1.Quyền tác giả là gì ?

Thực tế, thuật ngữ này đã được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), theo đó: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Từ khái niệm trên, hiểu một cách cụ thể rằng khi một tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sáng tạo tri thức thông qua trí tuệ, tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học hoặc đơn giản khi tổ chức, cá nhân có được tác phẩm từ việc cá nhân khác chuyển quyền sở hữu như: thừa kế, hợp đồng,… thì tổ chức, cá nhân đó có quyền đối với chính thành quả mình tạo ra. Pháp luật công nhận quyền tác giả và cho phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tự định đoạt, khai thác tác phẩm của mình, chống lại những hành vi xâm phạm quyền tác giả.

2.Một số lưu ý về quyền tác giả

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009). Quyền tác giả phát sinh khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện… (Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009). Một người sáng tác ra một bài thơ, tác phẩm văn học, ca khúc được thể hiện trên giấy, ký tự trên máy tính, được khắc trên gỗ… thì quyền tác giả đã phát sinh. 

Đối tượng của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009: “Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu”.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ

Quyền tác giả phải có tính nguyên gốc, tức là tác phẩm được sáng tạo là quá trình tư duy trí tuệ của tác giả mà không qua sao chép tác phẩm khác. Bởi việc thực hiện hành vi sao chép tác phẩm là xâm phạm đến quyền tác giả của tác phẩm được sao chép. (Khoản 3 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Quyền tác giả tạo điều kiện cho tác giả bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi công bố, khai thác tác phẩm.

Trên đây là một số quy định chung liên quan đến “Bản quyền tác giả là gì”  nhằm mục đích tham khảo của Tư vấn LTL.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

Công Ty TNHH Tư Vấn & Đầu Tư LTL.
Hotline
0902.990.954
Emailinfotuvanltl@gmail.com

4 Replies to “Quyền tác giả là gì ?”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *